Hai hormon được bài tiết từ thuỳ sau tuyến yên có nguồn gốc từ vùng dưới đồi. Chúng được bài tiết từ các nơron mà thân khư trú ở nhân cạnh não thất và nhân trên thị. Sau khi được tổng hợp chúng được vận chuyển dọc theo sợi trục đến chứa ở các bọc nhỏ nằm trong tận cùng thần kinh khư trú ở thuỳ sau tuyến yên. Hai hormon đó là hormon oxytocin và ADH (Antidiuretic Hormone).
1. Hormon ADH
1.1. Bản chất hoá học: ADH hay còn gọi là vasopressin là một peptid có 9 acid amin.
1.2. Tác dụng
- Với một lượng rất nhỏ chỉ 2 ng ADH khi tiêm cho người sẽ làm giảm bài tiết nước tiểu do ADH có tác dụng làm tăng tái hấp thu nước ở ống lượn xa và ống góp. Nếu không có ADH, ống góp và ống lượn xa hầu như không tái hấp thu nước làm cho một lượng lớn nước mất đi qua đường nước tiểu. Ngược lại, với sự có mặt của ADH tính thấm nước của ống lượn xa và ống góp tăng lên nhiều lần, nước được tái hấp thu trở lại cơ thể làm cho nước tiểu được cô đặc.
- Với nồng độ cao, ADH có tác dụng làm co mạnh các tiểu động mạch ở toàn cơ thể do đó làm tăng huyết áp. Chính vì lý do này mà ADH còn có tên thứ hai là vasopressin.
1.3. Điều hoà bài tiết
- Điều hoà bằng áp suất thẩm thấu
Khi dịch thể đậm đặc (áp suất thẩm thấu tăng), nhân trên thị bị kích thích, các tín hiệu kích thích sẽ truyền đến thuỳ sau tuyến yên và gây bài tiết ADH. ADH được máu đưa đến tế bào làm tăng tính thấm đối với nước của tế bào ống thận đặc biệt ống góp do vậy hầu hết nước được tái hấp thu trong khi đó các chất điện giải vẫn được tiếp tục đưa ra nước tiểu do đó nước tiểu được cô đặc.
- Điều hoà bằng thể tích máu
Thể tích máu giảm là một tác nhân mạnh gây bài tiết ADH (vasopressin). Tác dụng này đặc biệt mạnh khi thể tích máu giảm từ 15- 25%, khi đó nồng độ ADH có thể tăng tới 50 lần cao hơn bình thường.
2. Oxytocin
2.1. Bản chất hoá học:Oxytocin cũng là một peptid có 9 acid amin, chỉ có acid amin thứ 8 khác với phân tử ADH (thay arginin bằng leucin).
2.2. Tác dụng
- Tác dụng lên tử cung.
Oxytocin có tác dụng co tử cung mạnh khi đang mang thai đặc biệt càng gần cuối thời kỳ có thai tác dụng co tử cung của oxytocin càng mạnh. Vì tác dụng này mà nhiều người cho rằng oxytocin có liên quan đến cơ chế đẻ. Trên một số loài động vật nếu không có oxytocin động vật này không đẻ được. Ở người nồng độ oxytocin tăng trong khi đẻ đặc biệt tăng trong giai đoạn cuối. Ở những người đẻ khó do cơn co tử cung yếu người ta thường tiêm truyền oxytocin để làm tăng cơn co tử cung (đẻ chỉ huy).
- Tác dụng bài xuất sữa.
Oxytocin có tác dụng co các tế bào biểu mô cơ (myoepithelial cells) là những tế bào nằm thành hàng rào bao quanh nang tuyến sữa. Những tế bào này co lại sẽ ép vào nang tuyến với áp lực 10 – 20 mmHg và đẩy sữa ra ống tuyến, khi đứa trẻ bú thì nhận được sữa. Tác dụng này của oxytocin được gọi là bài xuất sữa, khác với tác dụng gây bài tiết sữa của PRL.
2.3. Điều hoà bài tiết
Bình thường nồng độ oxytocin huyết tương là 1 - 4 pmol/l. Oxytocin được bài tiết do kích thích cơ học và tâm lý.
- Kích thích trực tiếp vào núm vú: Chính động tác mút núm vú của đứa trẻ là những tín hiệu kích thích được truyền về tuỷ sống rồi vùng dưới đồi làm kích thích các nơron ở nhân cạnh não thất và nhân trên thị.
Những tín hiệu này được truyền xuống thuỳ sau tuyến yên để gây bài tiết oxytocin.
- Kích thích tâm lý hoặc kích thích hệ giao cảm.
Vùng dưới đồi luôn nhận được các tín hiệu từ hệ limbic do vậy tất cả những kích thích tâm lý hoặc hệ giao cảm có liên quan đến hoạt động cảm xúc đều có ảnh hưởng đến vùng dưới đồi làm tăng bài tiết oxytocin và do vậy tăng bài xuất sữa. Tuy nhiên nếu những kích thích này quá mạnh hoặc kéo dài thì có thể ức chế bài tiết oxytocin và làm mất sữa ở các bà mẹ đang nuôi con.