GAN

Gan chia thành nhiều thuỳ. Mỗi thuỳ gan được chia thành nhiều tiểu thuỳ. Bên trong tiểu thuỳ, máu chảy qua các tế bào gan nhờ những xoang tĩnh mạch từ các nhánh của tĩnh mạch đến tĩnh mạch trung tâm tiểu thuỳ. Máu của động mạch gan cũng chảy vào các xoang tĩnh mạch. Các tĩnh mạch trung tâm tiểu thuỳ đổ vào tĩnh mạch gan. Mỗi tế bào gan cũng áp vào một số kênh mật nhỏ. Các kênh này hợp lại tạo ra ống gan phải và ống gan trái và khi ra khỏi gan thì hai ống lại hợp lại thành ống gan chung. Sau đó ống gan chung cùng với ống túi mật tạo thành ống mật chung đổ vào hành tá tràng qua lỗ Oddi có cơ thắt Oddi bao quanh.

Gan là tuyến lớn nhất của cơ thể, có nhiều chức năng phức tạp. Các chức năng này được mô tả ở nhiều bài khác nhau của sách. Tóm tắt những chức năng chính của gan:

- Gan là cơ quan dự trữ:    Gan dự trữ glycogen, lipid, các protein, vitamin A, vitamin B12, máu và các chất tham gia vào quá trình tạo hồng cầu (xem Bài 7. Sinh lý máu).

- Chức năng tổng hợp:       Gan tổng hợp các protein huyết tương, fibrinogen, phức hệ protrombin, heparin...

- Chức năng bài tiết mật (xem mục 4.3.2.1)

- Chức năng tạo và phá huỷ hồng cầu (xem bài 7. Sinh lý Máu, mục 3.4)

- Chức năng chuyển hoá:   Gan là cơ quan trung tâm của các quá trình chuyển hoá carbohydrat (đặc biệt là vai trò của glycogen gan và sự điều hòa đường huyết), chuyển hoá lipid và chuyển hoá protein (xem bài 5. Chuyển hoá chất và chuyển hoá năng lượng).

- Chức năng bảo vệ của gan: Gan tham gia bảo vệ cơ thể bằng cách:

+ Bằng các phản ứng liên hợp nghĩa là gắn một chất có hại hoặc dẫn chất của nó với một phân tử hoặc một nhóm hoá học khác để tạo thành một hợp chất bài xuất qua nước tiểu.

* Liên hợp với sulfat (sulfoconjugaison): Nhiều hợp chất phenol kết hợp với sulfat và được bài xuất dưới dạng sulfat ester.
* Liên hợp với glycin: Nhiều acid nhân thơm không được chuyển hoá trong cơ thể, phải kết hợp với glycin để được bài xuất. Ví dụ acid benzoic được gan chuyển thành acid hippuric; acid phenolacetic kết hợp với glutamin...
* Liên hợp với acid glucuronic: Thuốc hoặc hormon có nhóm OH- (alcohol hoặc phenol) kết hợp với acid glucuronic để tạo thành glucuronid. Ví dụ, pregnanediol được gan chuyển thành pregnanediol glucuronid và bài xuất ra nước tiểu.
* Liên hợp với acid acetic: Các acid amin nhân thơm kết hợp với acid acetic để tạo ra các dẫn xuất acetyl tương ứng rồi được bài xuất, ví dụ sulfanilamid thành acetylsulfanilamid.

+ Bằng cách phá huỷ hoàn toàn: Nhiều chất lạ đối với cơ thể bị phá huỷ hoàn toàn ở gan bằng phản ứng oxy hoá, ví dụ các alkaloid, strychnin, nicotin, các barbiturat tác dụng ngắn bị oxy hoá một phần bị khử  ở gan.