► Dịch nội bào: 40% trọng lượng cơ thể ~ 28 lít nước.
Dịch ngoại bào: 60% trọng lượng cơ thể, gồm:
- Dịch kẽ: 15% trọng lượng cơ thể; 10,5 lít nước.
- Huyết tương: 5% trọng lượng cơ thể; 3,5 lít nước.
- Dịch kẽ là dịch trực tiếp bao quanh các tế bào.
- Dịch bạch huyết nằm trong các mạch bạch huyết.
- Dịch xuyên bào gồm dịch não tuỷ, dịch nhãn cầu, dịch ổ khớp… Dịch xuyên bào chiếm tỷ lệ rất nhỏ nhưng có những chức năng sinh lý quan trọng.
Các yếu tố ảnh hưởng
Tuổi: Tuổi càng cao, tỷ lệ nước của cơ thể càng giảm
Giới: Nữ có tỷ lệ nước ít hơn nam
Thể trạng béo – gày: Người béo có tỷ lệ nước ít hơn người gầy
Số lượng, thành phần khác nhau là do cơ chế vận chuyển vật chất qua màng và các áp suất (thuỷ tĩnh, thẩm thấu).
Các tế bào sống trong môi trường đẳng trương có p thẩm thấu ~ 301 mosmol/lít
► Mục tiêu học tập: Sau khi học xong bài này, sinh viên có khả năng:
- Nêu được thành phần hoá học và các chức năng của huyết tương.
- Trình bày được chức năng của dịch kẽ, sự tạo thành dịch kẽ và tái hấp thu dịch trở lại huyết tương.
- Trình bày được thành phần hoá học của dịch bạch huyết, chức năng của hệ thống bạch huyết và các yếu tố ảnh hưởng tới lưu lượng bạch huyết.
- Trình bày được hàng rào máu - dịch não tuỷ, hàng rào máu - não, thành phần hoá học và chức năng của dịch não tuỷ.
- Trình bày được sự tạo thành, sự tái hấp thu và áp suất dịch nhãn cầu.
|